BIT MATH – Các phép toán thao tác trên bit

Định nghĩa

Bit là các chữ số (trạng thái) “0” và “1”. Một chuỗi các bit ghép lại sẽ cho ta một dãy các số 0 1 mà hệ tính toán trên những con số này được gọi là hệ nhị phân. Khi nhắc tới bit math (toán bit) tức là nhắc tới việc tính toán trong hệ số này.

Chuyển đổi hệ thập phân - nhị phân

Quy ước: một số nhị phân khi được biểu diễn phải có tiền tố “0B” đứng ở đầu, sau đó là dãy các bit 0 1. Trong so sánh (lớn hơn, bé hơn, bằng), 0 được xem như là giá trị sai (false) và 1 là giá trị đúng (true).

Ví dụ: A = 0B10111001. Trong đó A gồm có 8 bit từ bit 0 đến bit 7 được đánh số từ phải sang trái.

Gọi B là dạng thập phân của A thì:

B = 27 x 1 + 26 x 0 + 25 x 1 + 24 x 1 + 23 x 1 + 22 x 0 + 21 x 0 + 20 x 1 = 185

Chú ý: một số cho dù có được biểu thị ở dạng nhị phân, thập phân hay bất kì dạng nào khác đi chăng nữa thì đều có giá trị như nhau.

Các phép toán thao tác trên hệ nhị phân

Nếu trong hệ thập phân ta có các phép toán như cộng, trừ, nhân, chia,… thì trong hệ nhị phân chúng ta có các phép toán and, or, xor, not, dịch trái (bits shift left) và dịch phải (bits shift right).

1/ AND (&)

Giả sử ta có 2 bit 0 và 1 thì:

0 and 0 = 0
1 and 1 = 1
0 and 1 = 0
1 and 0 = 0

Như vậy chỉ khi nào 2 bit đều là 1 thì kết quả trả về mới là 1, các trường hợp còn lại đều là 0.

Phát biểu bằng lời: nếu cả 2 điều kiện cùng đúng thì kết quả là đúng, và dĩ nhiên những trường hợp còn lại là sai.

Ví dụ

2/ OR ( | )

Giả sử ta có 2 bit 0 và 1 thì:

0 or 0 = 0
1 or 1 = 1
0 or 1 = 1
1 or 0 = 1

Như vậy chỉ cần 1 trong 2 bit là 1 thì kết quả trả về sẽ là 1.

Phát biểu bằng lời: nếu có một trong 2 điều kiện là đúng thì kết quả là đúng

3/ XOR (^)

Giả sử ta có 2 bit 0 và 1 thì:

0 xor 0 = 0
1 xor 1 = 0
0 xor 1 = 1
1 xor 0 = 1

Như vậy nếu 2 bit khác nhau sẽ cho ra kết quả 1 và ngược lại, 2 bit giống nhau sẽ cho ra kết quả 0. Từ đó ta thấy nếu A xor B = 0 thì A = B

Phát biểu bằng lời: nếu 2 điều kiện mang giá trị đúng – sai khác nhau thì kết quả trả về là đúng.

4/ NOT (~)

Phép toán not thay đổi bit 0 thành bit 1 và ngược lại, bit 1 thành bit 0.

Tức là:

not 0 = 1
not 1 = 0

Phép toán này còn được gọi là phép đảo bit.

Ví dụ:

5/ Dịch trái – Bits shift left ( << ) và Dịch phải – Bits shift right ( >> )

  • Phép dịch trái hay dịch phải được gọi chung là phép dịch bit.
  • Khi dịch một dãy bit A được đánh số từ bit 0 đến bit n, chỉ số của các bit sẽ thay đổi còn giá trị của mỗi bit sẽ vẫn giữ nguyên. Như vậy giá trị của A sẽ thay đổi
  • Khi dịch dãy bit A sang phải n đơn vị tức là chỉ số của mỗi bit trong A sẽ bị trừ đi n đơn vị. Ngược lại, khi dịch sang trái n đơn vị tức là chỉ số của mỗi bit sẽ được cộng thêm n đơn vị
  • Sau khi dịch bit, các bit có chỉ số âm sẽ bị bỏ đi.

Ví dụ

Sign Extension

Khi bạn dịch một chuỗi bit x sang phải y bit mà bit cao nhất trong x là "1", bạn có thể gặp phải một số sự cố không mong muốn. Điều này còn tùy vào việc bạn lưu trữ x trong một biến với kiểu dữ liệu là gì.

Trong lập trình Arduino, giả sử ta có đoạn chương trình sau:

void setup() {
    Serial.begin(9600);
    int x = 65526;      //x = 0B1111111111110000
    int y = x >> 3;   
    Serial.println(y);
    Serial.println(y,BIN);
}

void loop() {
}

Nếu thử tính thủ công, bạn sẽ cho rằg y = 0B0001111111111110, tức y = 8190. Tuy nhiên thực tế, bạn lại nhận được y = -2 ở dạng số nguyên và "11111111111111111111111111111110" ở dạng bit. Điều này là không đúng.

Người ta gọi hiện tượng này là "sign extension". Lí do phát sinh ra nó được người ta mô tả là "esoteric historical" (tạm dịch: "bí ẩn lịch sử").

Để khắc phục hiện tượng này, bạn phải khai báo biến x ở kiểu "unsigned int". Hãy thử lại để kiểm tra nhé

Reference Tags: 
lên
27 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.
Các bài viết cùng tác giả

Mạch cầu H và điều khiển động cơ với SN754410

Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu đến các bạn mạch cầu H để ứng dụng trong việc điều khiển cùng lúc 2 động cơ DC theo 2 chiều quay bất kì. Bên cạnh đó, mình cũng sẽ giới thiệu đến các bạn IC SN754410 tích hợp sẵn một mạch cầu H, giúp bạn thao tác thuận tiện, không phải tốn công làm mạch điều khiển động cơ.

lên
12 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.

Bài 4: Đọc điện áp điều chỉnh bởi biến trở

Bài ví dụ này sẽ giới thiệu cho các bạn cách đọc giá trị của một biến trở. Biến trở chỉ đơn giản chỉ là một điện trở có thể thay đổi được trị số. Mạch Arduino không đọc điện trở này mà đọc điện áp do biến trở tạo ra. Một vài IC cũng sử dụng mức điện áp để biểu thị thông tin tương tự như biến trở.

lên
34 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.