volatile

Nếu bạn cần tìm hiểu về biến volatile, hãy tham khảo ở bài viết tại Wikipedia

Sơ lược

Một biến được nên khai báo với từ khóa volatile nếu giá trị của nó có thể bị tác động bởi các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của chương trình đang chạy, nói đơn giản hơn là giá trị của biến thay đổi một cách không xác định. Các biến kiểu volatile thường là:

  1. Memory-mapped peripheral registers (thanh ghi ngoại vi có ánh xạ đến ô nhớ)
  2. Biến toàn cục được truy xuất từ các tiến trình con xử lý ngắt (Interrupt Service Routine - ISR)
  3. Biến toàn cục được truy xuất từ nhiều tác vụ trong một ứng dụng thực thi đa luồng (Concurrently Executing Thread).

Trong lập trình Arduino mà cụ thể hơn là trong việc giao tiếp với các chip Atmega, nơi duy nhất xảy ra sự tác động không dự báo trước đến giá trị các biến là những phần chương trình có sự giao tiếp với các ngắt (interrupts). Người ta ngăn sự thay đổi bất thường này bằng cách khai báo từ khóa volatile khi khai báo biến - cách mà sẽ đưa biến lên lưu trữ ở RAM để xử lí tạm thời thay vì lưu trữ ở các thanh ghi (register) bị ảnh hưởng bởi interrupts. Những biến này thuộc kiểu số 2 kể trên.

Khai báo ví dụ

volatile int state;

Chương trình mẫu

Chương trình sau sẽ thực hiện bật tắt đèn LED ở chân Digital 13 khi chân Interrupt 0 trên Arduino thay đổi trạng thái

int pin = 13;
volatile int state = LOW;

void setup() {
  pinMode(pin, OUTPUT);
  attachInterrupt(0, blink, CHANGE);
}

void loop() {
  digitalWrite(pin, state);
}

void blink() {
  state = !state;
}
lên
8 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.
Các bài viết cùng tác giả

analogWrite()

analogWrite() là lệnh xuất ra từ một chân trên mạch Arduino một mức tín hiệu analog (phát xung PWM). Người ta thường điều khiển mức sáng tối của đèn LED hay hướng quay của động cơ servo bằng cách phát xung PWM như thế này.

lên
31 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.

#include

#include cho phép chương trình của bạn tải một thư viện đã được viết sẵn. Tức là bạn có thể truy xuất được những tài nguyên trong thư viện này từ chương trình của mình. Nếu bạn có một đoạn code và cần sử dụng nó trong nhiều chương trình, bạn có thể dùng #include để nạp đoạn code ấy vào chương trình của mình, thay vì phải chép đi chép lại đoạn code ấy.

lên
8 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.