array

Giới thiệu

Array là mảng (tập hợp các giá trị có liên quan và được đánh dấu bằng những chỉ số). Array được dùng trên Arduino chính là Array trong ngôn ngữ lập trình C.

Các cách khởi tạo một mảng

int myInts[6]; // tạo mảng myInts chứa tối đa 6 phần tử (được đánh dấu từ 0-5), các phần tử này đều có kiểu là int => khai báo này chiếm 2*6 = 12 byte bộ nhớ

int myPins[] = {2, 4, 8, 3, 6}; // tạo mảng myPins chứa 5 phần tử (lần lượt là 2, 4, 8, 3, 6). Mảng này không giới hạn số lượng phần tử vì có khai báo là "[]"

int mySensVals[6] = {2, 4, -8, 3, 2}; // tạo mảng mySensVals chứa tối đa 6 phần tử, trong đó 5 phần tử đầu tiên có giá trị lần lượt là 2, 4, -8, 3, 2

char message[6] = "hello"; // tạo mảng ký tự (dạng chuỗi) có tối đa 6 ký tự!

Truy cập các phẩn tử trong mảng

Chú ý: Phần tử đầu tiên trong mảng luôn được đánh dấu là số 0.

mySensVals[0] == 2, mySensVals[1] == 4, vâng vâng

Điều này có nghĩa rằng, việc khai báo một mảng có tối đa 10 phần tử, thì phần tử cuối cần (thứ 10) được đánh dấu là số 9

int myArray[10]={9,3,2,4,3,2,7,8,9,11};
     // myArray[9]    có giá trị là 11
     // myArray[10]   sẽ trả về một giá trị "hên xui" nằm trong khoảng giá trị của int

Vì vậy, hãy chú ý trong việc truy cập đến giá trị trong mảng, nếu bạn muốn truy cập đến phần tử cuối cùng thì hãy truy đến đến ô giới hạn của mảng - 1.

Hãy ghi nhớ rằng, trong trình biên dịch ngôn ngữ C, nó không kiểm tra bạn có truy cập đến một ô có nằm trong bộ nhớ hay không! Nên nếu không cẩn thận trong việc truy cập mảng, chương trình của bạn sẽ mắc lỗi logic và rất khó để tìm lỗi đấy!

Gán một giá trị cho một phần tử

mySensVals[0] = 10;

Đọc một giá trị của một phần tử và gán cho một biến nào đó cùng kiểu dữ liệu

x = mySensVals[0]; //10

Dùng mảng trong vòng lặp

Mảng rất thường được dùng trong vòng lặp (chẳng hạn như dùng để lưu các chân digital quản lý đèn led). Trong đó, biến chạy của hàm for sẽ đi hết (hoặc một phần) của mảng, tùy thuộc vào yêu cầu của bạn mà thôi! Ví dụ về việc in 5 phần tử đầu của mảng myPins:

int i;
for (i = 0; i < 5; i = i + 1) {
  Serial.println(myPins[i]);
}

Ví dụ tham khảo:

Reference Tags: 
lên
14 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.
Các bài viết cùng tác giả

Servo tester với attiny85 - Mạch kiểm tra lỗi servo - Tối ưu hóa code

Bài viết của bạn quá hay :D, nhưng phần code hơi dài một tí heart. Mình có viết lại cho nó ngắn hơn nhưng vẫn đảm bảo logic đây cool.

lên
9 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.

Bảng mã ASCII

Bảng mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange) được ra đời vào thập kỉ 60 của thế kỷ trước. Đây là tiêu chuẩn trong việc mã hóa chuỗi thành một số và ngược lại.

Lưu ý: 32 ký tự đầu tiên của bảng mã này (0-31) không thể xuất hiện trên đây được. Các ký tự này được gọi là ký tự điều khiển (ví dụ: khi nhấn vào nút Ctrl, bạn có thầy cái gì xuất hiện không ?)

lên
6 thành viên đã đánh giá bài viết này hữu ích.